Báo cáo kết quả kinh doanh là một trong những phần quan trọng của báo cáo tài chính doanh nghiệp. Vậy báo cáo kết quả kinh doanh là gì và vì sao cần có báo cáo này?
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là gì?
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là gì?
Định nghĩa: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp giúp nhà quản trị nắm được tình hình cũng như kết quả kinh doanh một cách khái quát trong một kỳ.
Nếu so sánh bảng cân đối kế toán như là một bức ảnh chụp nhanh phản ánh tổng quát tình hình tài sản, nguồn vốn tại một thời điểm của doanh nghiệp thì báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể coi như một cuốn phi quay chậm phản ánh kết quả hoạt động của một doanh nghiệp trong một thời kỳ.
Các số liệu mà báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ và chỉ ra rằng, các hoạt động đó đem lại lợi nhuận hoặc sự thua lỗ. Đồng thời qua đó nó còn phản ánh tình hình sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm.
Đây là một trong những báo cáo tài chính doanh nghiệp được các chủ thể quan tâm vì nó giúp cung cấp các số liệu về kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ.
Đối với nhà quản trị tài chính, nó còn được sử dụng như một bản hướng dẫn để dự tính xem doanh nghiệp sẽ hoạt động ra sao trong tương lai.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu
Dưới đây là bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu của công ty cổ phần X
Đơn vị: Triệu đồng
TT |
Chỉ tiêu |
Năm Y |
Năm Y-1 |
1 |
Doanh thu thuần bán hàng |
6.300 |
5.430 |
2 |
Giá vốn bán hàng |
5.400 |
4.670 |
3 |
Lợi nhuận gộp bán hàng (1-2) |
900 |
760 |
4 |
Doanh thu hoạt động tài chính |
90 |
40 |
5 |
Chi phí hoạt động tài chính |
240 |
160 |
6 |
Trong đó: Chi phí lãi vay |
240 |
160 |
7 |
Chi phí bán hàng |
300 |
270 |
8 |
Chi phí quản lý doanh nghiệp |
220 |
180 |
9 |
Lợi nhuận thuần từ HĐKD (3+4-5-7-8) |
230 |
190 |
10 |
Thu nhập khác |
0 |
0 |
11 |
Chi phí khác |
0 |
0 |
12 |
Lợi nhuận khác (10-11) |
0 |
0 |
13 |
Tổng lợi nhuận trước thuế (9+12) |
230 |
190 |
14 |
Thuế thu nhập doanh nghiệp |
60 |
40 |
15 |
Lợi nhuận sau thuế (13-14) |
170 |
150 |
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình lãi và lỗ trong kỳ. Chính vì vậy, các chỉ tiêu trên báo cáo cần được sắp xếp để phản ánh đúng phương trình:
Doanh thu – Chi phí = Lợi nhuận
Theo chế độ kế toán hiện hành, hoạt động của một doanh nghiệp được chia thành hoạt động kinh doanh và hoạt động khác. Trong đó hoạt động kinh doanh bao gồm hoạt động sản xuất và hoạt động tài chính.
Nguyên tắc lập báo cáo kết quả kinh doanh là cần phản ánh được từng loại doanh thu cùng các chi phí đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra chính là lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
Các yếu tố trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Các yếu tố của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Các yếu tố trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể chia thành 3 phần bao gồm: Doanh thu thuần từ bán hàng, giá vốn bán hàng và chỉ tiêu lợi nhuận.
- Doanh thuần từ bán hàng được tính bằng doanh thu bán hàng trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.
Trong đó, các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá bán hàng, giá trị hàng bán bị trả lại và các khoản thuế thu được tính trong giá bán.
- Giá vốn bán hàng: Tổng chi phí sản xuất của số sản phẩm, hàng hóa được tiêu thụ ở trong kỳ. Giá vốn bán hàng được các kế toán viên xác định theo một trong những cách đó là: Nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, bình quân gia quyền…
- Chỉ tiêu lợi nhuận:
Do mỗi doanh nghiệp có một cơ cấu nguồn vốn khác nhau, thuế suất, lượng tài nguyên sử dụng cho kinh doanh là khác nhau nên việc so sánh và đánh giá tình hình tài chính để khác quan nhà quản trị có thể xác định chỉ tiêu lợi nhuận theo các công thức sau:
+) Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) = Doanh thu thuần bán hàng – Giá vốn bán hàng – Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Hoặc:
EBIT = Doanh thu thuần – Tổng chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
+) Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động SXKD = EBIT – Lãi vay vốn phải trả trong kỳ
+) Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế (1 – Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp)
Hạn chế của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Những hạn chế của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, lợi nhuận là một bút toán và chịu ảnh hưởng lớn của các quyết định lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp. Các nhà quản lý thường can thiệp có mục đích vào việc xác định lợi nhuận và có thể làm sai lệch con số này.
Hoạt động này được gọi là quản trị lợi nhuận. Tuy nhiên quản trị lợi nhuận không giúp doanh nghiệp tạo ra thêm giá trị của dòng tiền. Chính vì vậy, nhà phân tích cần kết hợp với phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đánh giá chất lượng của lợi nhuận thu được.
Trên đây là toàn bộ những thông tin cơ bản về báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần phải nắm rõ. Việc lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần tuân thủ các chỉ tiêu và cơ sở để đảm bảo lập ra được một bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi tiết và đầy đủ những nội dung cần thiết.